Cây Lim Xẹt

Cây Lim Xẹt hay còn gọi là Lim Sét, Muồng Kim Phượng có tên khoa học là: Peltophorum pterocarpum, thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae), là Cây gỗ lớn thường cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp.

Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá có cuống chung dài: 25–30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn.

Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20–40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài 10–12 cm có cánh.


Đặc điểm sinh thái Cây Lim Xẹt

Là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây có biên độ sinh thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau: Vùng ven biển, trung du, miền núi. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng, khô hạn. Đặc biệt cây có thể phát triển tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển.

Cây ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh.


Ứng dụng Cây Lim Xẹt

Cây được trồng rộng rãi làm cây cảnh (do cây có tán tròn đều và hoa nở rộ rất đẹp) và che bóng trên đường phố, công viên, công sở, trường học.

Gỗ màu vàng nâu, rắn, khá bền, chéo thớ vòng năm khó nhận, gỗ muộn màu nâu. Tia nhỏ, không đều. Mạch to mật độ trung bình. Nhu mô quanh mạch rõ. Tỷ trọng 0,716. Lực kéo ngang thớ 20,2kg/cm2, lưc nén dọc thớ 585kg/cm2, oằn 1,155kg/cm2. Gỗ dùng trong xây dựng, đóng tàu và làm đồ mộc.